Thủ tục nhập khẩu vào nhà chồng sau khi kết hôn

Các cặp vợ chồng thường làm thủ tục tách, nhập hộ khẩu sau khi kết hôn. Việc nhập, tách hộ khẩu, đăng ký hộ khẩu thường trú có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cơ quan nhà nước theo dõi thực trạng biến động về hộ tịch trên cơ sở đó bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề tách nhập hộ khẩu sau khi kết hôn, Tư vấn Việt Luật xin điểm qua một số quy định của pháp luật về thủ tục nhập khẩu vào nhà chồng sau khi kết hôn.

1. Điều kiện nhập hộ khẩu

Nhập hộ khẩu vào nhà chồng cũng giống như đăng kí thường trú tại nơi ở mới. Điều kiện để đăng kí thường trú được quy định tại Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 theo các Điều 19 và Điều 20 như sau:

Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh:
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Điều kiện đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương:
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

– Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào Sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
  • Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  • Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Xem thêmKhai sinh cho con được sinh ra trước thời kỳ hôn nhân

2. Thủ tục nhập khẩu vào nhà chồng sau khi kết hôn

Thứ nhất, trước khi làm thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng thì phải làm thủ tục tách hộ khẩu từ gia đình bố mẹ đẻ.

Thủ tục tách hộ khẩu được quy định tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

– Hồ sơ tách hộ khẩu bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Sổ hộ khẩu.

– Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc thì cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu và sau 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì bạn sẽ nhận được kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu.

Thứ hai, thủ tục nhập khẩu vào nhà chồng

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm những giấy tờ tại Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;

– Trường hợp của bạn là chuyển hộ khẩu thường trú theo chồng thì phải có thêm giấy kết hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng;

– Sổ hộ khẩu gia đình chồng.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ nên, mang hồ sơ đến Công an xã, phường nơi người chồng thường trú để làm thủ tục nhập khẩu về nhà chồng theo Điều 9 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải hoàn thành việc nhập khẩu cho vợ bạn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bạn có vướng mắc hay cần sự hỗ trợ pháp lý của Việt Luật, hãy vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí qua mạng hoặc gửi thông tin qua Email để được hỗ trợ kịp thời!

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ