Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn để đăng ký thành lập. Tuy nhiên đây cũng là loại hình kinh doanh có cơ cấu tổ chức khá phức tạp cũng như quy định pháp luật chặt chẽ về cách thức hoạt động. Trong quá trình làm việc, Việt Luật đã nhận được rất nhiều thắc mắc của quý khách hàng về loại hình công ty cổ phần này. Công ty cổ phần là gì? Đặc điểm của công ty Cổ phần? Có nên thành lập công ty cổ phần hay không? Hay là cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần như thế nào?

Vì vậy bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về công ty cổ phần và những quy định pháp luật liên quan.

Công ty cổ phần là gì?

Theo luật doanh nghiệp hiện hành, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật.

Đặc điểm của công ty Cổ phần

Đặc điểm chung:

  • Là tổ chức kinh tế và là một loại hình doanh nghiệp có:

+ Tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch

+ Được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật

+ Nhằm mục đích kinh doanh.

  • Có tư cách pháp nhân để từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

+ Được thành lập hợp pháp

+ Cơ cơ cấu tổ chức chặt chẽ

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó

+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

Đặc điểm riêng:

  • Vốn điều lệ công ty:

+ Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn.

+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần nhỏ và bằng nhau, được gọi là cổ phần.

Công ty cổ phần tiếng anh là gì?

Công ty cổ phần tiếng anh có thể được dịch ra theo hai cách như sau: là Joint Stock Company (viết tắt JSC) hoặc Corporation (viết tắt Corp).

Trong đó cách viết Joint Stock Company (JSC) là phổ biến và được sử dụng nhiều hơn.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán

+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

  • Cổ đông công ty:

+ Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

+ Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

+ Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa

  • Cổ phần công ty:

+ Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

+ Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

  • Chế độ chịu trách nhiệm: các cổ đông chỉ cần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty cổ phần mà không hề liên quan đến mục tài sản riêng.
  • Hình thức huy động vốn:

+ công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với tất cả các loại hình khác.

+ Các hình thức huy động vốn là: chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán cổ phần riêng lẻ và chào bán cổ phần ra công chúng.

+ Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán

  • Hình thức giảm vốn:

+ Hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm

+ Công ty mua lại Cổ phần đã bán theo quy định Luật doanh nghiệp

+ Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.

  • Chuyển nhượng vốn:

+Trong 3 năm kể từ ngày thành lập, cổ đông sáng lập có quyền, chuyển nhượng cổ phần cho người khác.

+ Chỉ chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông

+ Phát sinh thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần

  • Chi trả lợi nhuận trong công ty:

+ Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.

+ Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần

  • Không hạn chế số lượng tối đa thành viên công ty. Điều này phù hợp cho những công ty có nhu cầu thành lập và phát triển công ty hay tập đoàn quy mô lớn.
  • Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp nên hạn chế phần lớn rủi ro và áp lực cho các cổ đông góp vốn vào công ty
  • Khả năng huy động vốn của công ty Cổ phần là cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp
  • Quy định về việc chuyển nhượng cổ phần thay đổi cổ đông trong công ty cổ phần đã đơn giản hơn rất nhiều, tạo điều kiện cho các công ty tăng thêm số lượng cổ đông mở rộng quy mô công ty
  • Công ty cổ phần được quyền phát hành và giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán.
  • Chi phí lương thưởng của các cổ đông góp vốn tại các vị trí quản lý được tính vào chi phí hoạt động công ty để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
  • Mọi quyết định của công ty cổ phần đều được thu thập ý kiến của các cổ đông nên rất minh bạch trong quản lý, điều hành.

Nhược điểm của công ty cổ phần

  • Việc chuyển nhượng này của các cổ đông sẽ phải kê khai thuế nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân là 0,1% trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của luật thuế.
  • Do không hạn chế số lượng cổ đông tham gia nên việc quản lý và điều hành trong công ty cổ phần khá khó khăn và phức tạp, có thế dẫn tới xung đột lợi ích bất cứ lúc nào.
  • Cơ cấu tổ chức trong công ty Cổ phần cũng phức tạp hơn nhiều so với công ty TNHH đặc biệt là chế độ tài chính, kế toán.
  • Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông.

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn cơ cấu công ty cổ phần, tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
  • Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần được thể hiện dưới đây:

  • Sơ đồ 1: Đại hội đồng cổ đông -> Hội đồng quản trị -> Ban kiểm soát -> Tổng giám đốc/Giám đốc -> Các phòng ban (Phòng kế toán, Phòng hành chính – nhân sự, Phòng kinh doanh, …)
  • Sơ đồ 2: Đại hội đồng cổ đông -> Hội đồng quản trị -> Tổng giám đốc/Giám đốc -> Ủy ban kiểm toán -> Các phòng ban (Phòng kế toán, Phòng hành chính – nhân sự, Phòng kinh doanh, …)

Đại hội đồng cổ đông của công ty

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Thông qua định hướng phát triển của công ty;
  • Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
  • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
  • Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
  • Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  • Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
  • Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
  • Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
  • Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
  • Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
  • Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
  • Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
  • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị công ty cổ phần

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
  • Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
  • Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
  • Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
  • Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp;
  • Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
  • Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp
  • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
  • Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
  • Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
  • Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
  • Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
  • Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
  • Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
  • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty

Ban kiểm soát công ty

  • Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
  • Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số.
  • Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam.
  • Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Giám đốc, Tổng giám đốc công ty

  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
  • Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
  • Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
  • Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  • Tuyển dụng lao động;
  • Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Cơ chế bộ máy hoạt động của công ty cổ phần
Cơ chế bộ máy hoạt động của công ty cổ phần

Đặc điểm của công ty cổ phần

Về thành viên

– Vì là loại hình công ty đối vốn nên truyền thống pháp luật quy định số thành viên tối thiểu phải có khi thành lập công ty. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì số lượng cổ đông trong CTCP tối thiểu là 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa.

– Cổ đông CTCP có thể là cá nhân, tổ chức không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật.

Vốn điều lệ

– Vốn điều lệ của CTCP được chia nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần được thể hiện ở cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần.

– Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty. Cổ phần là đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, là căn cứ để xác lập tư cách thành viên của công ty. Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu

– Việc góp vốn vào CTCP có thể được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Tuy nhiên pháp luật có thể giới hạn số lượng tối đa cổ phần mà một cổ đông có thể mua nhằm chống lại việc nắm quyền kiểm soát của công ty dựa vào phần vốn góp.

– Theo quy định của Luật Chứng khoán thì mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu tiên là mười nghìn đồng Việt Nam. Vì vậy trước khi CTCP chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phải quy mệnh giá cổ phần về mười nghìn đồng. Do đó có thể khẳng định việc chia vốn của công ty thành các cổ phần là vấn đề căn bản nhất của hình thức CTCP.

Chuyển nhượng phần vốn góp

– Việc tự do chuyển nhượng phần vốn góp là bản chất của công ty đối vốn. Phần vốn góp của cổ đông được thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại hàng hóa dân sự nên người sở hữu cổ phiếu sẽ được tự do chuyển nhượng theo cách thông thường như mua bán, tặng cho, thừa kế hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Trách nhiệm tài sản

– CTCP chịu trách nhiệm bằng chính toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Vì khi thực hiện việc góp vốn thì các cổ đông tiến hành chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình sang tên công ty.

– Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn về các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Tư cách pháp nhân

– Vì CTCP thỏa mãn các dấu hiệu của pháp nhân nên mô hình công ty này có tư cách pháp nhân từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó thì CTCP cũng có tư cách thương nhân. Với tính chất đại chúng nên việc tách bạch tư cách giữa CTCP và thành viên công ty là rất quan trọng.

Huy động vốn

– Trong quá trình hoạt động thì CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại, phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác để huy động vốn. Việc phát hành được thực hiện theo Điều lệ công ty và theo quy định của pháp luật.

Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần

  • Vì CTCP được góp từ nhiều cổ đông khác nhau nên trách nhiệm về khoản nợ hay các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp dựa trên số cổ phần của từng cổ đông, từ đó rủi ro sẽ thấp hơn.
  • Nhờ phát hành cổ phiếu nên khả năng huy động vốn cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Dễ dàng chuyển nhượng vốn góp.
  • Việc hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
  • Cơ cấu công ty tương đối chặt chẽ nên ít phát sinh rủi ro đáng có

Nhược điểm của công ty cổ phần

  • Do dễ dàng huy động cổ đông tham gia góp vốn nên công ty cổ phần thường có đông thành viên dẫn tới khó quản lý, dễ dàng bị phân tách thành các nhóm cổ đông có sự canh tranh về lợi ích với nhau.
  • Giám đốc, tổng giám đốc của CTCP không được đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
  • Khả năng bảo mật trong kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông ở các cuộc họp thường niên
  • Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực trong kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không được linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy định trong Điều lệ của doanh nghiệp
  • Chi phí khi thành lập doanh nghiệp tốn kém hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

Thủ tục thành lập công ty cổ phần

Hồ sơ thành lập công ty cổ phần

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

+ Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thủ tục thành lập công ty cổ phần

  • Theo quy định hiện hành thì hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần có thể nộp bằng 1 trong 3 phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Nộp qua dịch vụ bưu chính;

+ Nộp qua mạng thông tin điện tử.

  • Cơ quan thụ lý: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Thời gian thực hiện: 3-5 ngày làm việc
  • Khi nộp hồ sơ sẽ phải đóng lệ phí nhà nước về đăng bố cáo công khai thông tin công ty trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành nghề kinh doanh của công ty.
  • Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ hợp lệ và đúng theo quy định, sẽ được cấp mã số doanh nghiệp tức là mã số thuế. 1-2 ngày làm việc sau sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Nếu hồ sơ không hợp lệ sẽ phải sửa đổi, bổ sung và nộp lại theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố
  • Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký Doanh Nghiệp, sẽ tiến hành thủ tục khắc con dấu của công ty. Công ty có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện tên công ty và mã số doanh nghiệp.

Những ai nên lựa chọn thành lập công ty cổ phần

Từ những đặc điểm trên thì có thể rút ra được là công ty cổ phần sẽ phù hợp với những doanh nghiệp có đặc điểm sau:

  • Đầu tiên, hình thức góp vốn của công ty cổ phần sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhiều đối tượng khác nhau, cho nhiều nhà đầu tư, góp vốn vào công ty.
  • Thứ hai là, nếu như những doanh nghiệp tư nhân có thể phá sản và mất hết tài sản nếu như làm ăn thua lỗ, đồng thời doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn về những khoản nợ của mình thì nếu như thành lập công ty cổ phần, những cổ đông trong công ty không có liên đới đến những tài sản khác mà chỉ phải chịu khách nhiệm về khoản nợ theo số vốn góp của mình vào công ty. Như vậy, trách nhiệm của các cổ đông trong công ty cổ phần sẽ không quá nặng nề và hạn chế được nhiều rủi ro hơn.
  • Thứ ba là, khi thành lập công ty là công ty cổ phần, bạn có thể huy động vốn một cách vô cùng hiệu quả nhờ việc phát hành cổ phiếu, đây cũng chính là đặc điểm ưu việt nhất và khác biệt nhất so với những loại hình doanh nghiệp khác hiện nay.
  • Thứ tư là, công ty cổ phần sẽ không bị ràng buộc quá nhiều trong những lĩnh vực kinh doanh, miễn là công ty phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật hiện hành.
  • Cuối cùng, Công ty cổ phần được chia làm hai loại chính, bao gồm là cổ phần bắt buộc và cổ phần phổ thông. Cổ phần bắt buộc thì lại bao gồm cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi biểu quyết. Còn cổ phần phổ thông thì việc chuyển nhượng, mua đi bán lại sẽ cực kỳ đơn giản.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về mô hình công ty cổ phần tại Việt Nam mà quý khách hàng đang muốn tìm hiểu khi có nhu cầu thành lập công ty cổ phần, nếu có bất kỳ vướng mắc hay cần tư vấn hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phục vụ tốt nhất 0965.999.345
Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ