Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP

THÔNG BÁO
về khai, gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP trên hệ thống Etax
Ngày 8/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (NNT) bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
Hiện nay, Tổng cục Thuế đang thực hiện nâng cấp ứng dụng đáp ứng nhận điện tử Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP trên Cổng thông tin thuế điện tử (eTax).
Để có thể khai và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất trên eTax ngay khi hệ thống eTax cho phép, Cục Thuế TP Hà Nội xin giới thiệu các bước thực hiện như sau:
1. Bước 1:
NNT đăng nhập vào trang  thuedientu.gdt.gov.vn bằng User và Pass của NNT
2. Bước 2:
Chọn mục khai thuế  => chọn đăng ký tờ khai  => tích chọn mẫu 
GDNGHNT – GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT.
=> Bấm Tiếp Tục
3. Bước 3:
Hệ thống thông báo Chấp Nhận hoặc Chọn  Lại:
=> Bấm Chấp nhận.
4. Bước 4:
Chọn mục khai thuế  => chọn kê khai trực tuyến => chọn tờ khai
GDNGHNT – GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
=> Bấm tiếp tục
5. Bước 5:
Kê khai GDNGHNT – GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
=> Bấm hoàn thành kê khai, sau đó chọn Ký và nộp tờ khai.
Trường hợp Tổng cục Thuế có hướng dẫn mới, Cục Thuế TP Hà Nội cập nhật kịp thời
NGHỊ ĐỊNH 41/2020/NĐ-CP
Các nội dung chính về gia hạn thời hạn nộp thuế,
tiền thuê đất
Ngày 8/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất. Các nội dung cơ bản của Nghị định:
1. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất sẽ áp dụng cho một số đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 gồm:
1.1. Nhóm thứ nhất, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế:
– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
– Sản xuất, chế biến thực phẩm;
– Dệt;
– Sản xuất trang phục;
– Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan;
– Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện;
– Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy;
– Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic;
– Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác;
– Sản xuất kim loại;
– Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại;
– Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học;
– Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác;
– Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
– Xây dựng;
1.2. Nhóm thứ hai, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế:
– Vận tải kho bãi;
– Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
– Giáo dục và đào tạo;
– Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
– Hoạt động kinh doanh bất động sản;
– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm;
– Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí;
– Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác;
– Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
– Hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
1.3. Nhóm thứ ba, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
1.4. Nhóm thứ tư: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.5 Nhóm thứ năm, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
2. Các loại thuế, tiền thuê đất được gia hạn:
2.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn:
* Gia hạn nộp tiền thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý). Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể:
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 1 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 2 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020
* Gia hạn nộp thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 và số thuế TNDN tạm nộp của quý 1, quý 2 năm 2020. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào Ngân sách Nhà nước thì được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. Người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.
2.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn:
Gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2.3. Về tiền thuê đất: Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2020 (người nộp thuế nộp tiền thuê đất kỳ 1 chậm nhất ngày 31/10/2020) .
3. Trình tự, thủ tục gia hạn:
Người nộp thuế làm Giấy đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Nghị định) gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Lưu ý: Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 7 năm 2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký (ngày 8/4/2020).
Trên đây là nội dung cơ bản của Nghị định 41/2020/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, người nộp thuế liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ kịp thời.
Nghị định 41/2020/NĐ-CP
Ai được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất?
Ngày 8/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Vậy những ai sẽ thuộc trường hợp được gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 41/2020/NĐ-CP, đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất gồm:
Nhóm thứ nhất, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
– Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
– Xây dựng;
Nhóm thứ hai, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
– Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
Lưu ý:
+ Danh mục ngành kinh tế xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018.
+ Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại Điều 2 thuộc ngành kinh tế cấp nào thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp nhỏ hơn (ví dụ nếu tên ngành kinh tế được gia hạn thuộc ngành cấp 1 thì toàn bộ các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, 3, 4, 5 đều được áp dụng quy định gia hạn, nếu tên ngành kinh tế thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2, …).
Nhóm thứ ba, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Lưu ý:
– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển: Theo Phụ lục danh mục sản phẩm được ban hành kèm theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ.
– Sản phẩm cơ khí trọng điểm: Theo Phụ lục danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2025 được ban hành kèm theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhóm thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ: Theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 (nội dung hướng dẫn chi tiết DN tham khảo Chương II Nghị định 39/2018/NĐ-CP).
Nhóm thứ năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách danh sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng này.
– Đối với các ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại nhóm 1, 2, 3 nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động SXKD nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định.
     NGHỊ ĐỊNH 41/2020/NĐ-CP
Sắc thuế, kỳ tính thuế được gia hạn
Ngày 08/4/2020, Chính phủ chính thức ký ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất với thời hạn gia hạn lên tới 5 tháng. Trong thời gian qua, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được một số câu hỏi của người nộp thuế về việc có được gia hạn số thuế phải nộp phát sinh năm 2019 hay năm 2020. Để làm rõ hơn nội dung này, Cục Thuế TP Hà Nội lưu ý người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động SXKD thuộc đối tượng được gia hạn nộp tiền thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thì:
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn:
1.1. Gia hạn nộp thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):
* Số thuế GTGT được gia hạn là tiền thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, 4, 5, 6 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).
Thời gian gia hạn nộp tiền thuế là 05 tháng (thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý vẫn theo quy định hiện hành), cụ thể như sau:
TT
Đối tượng
Kỳ tính thuế được gia hạn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp thuế
1
Kê khai theo tháng
Tháng 3/2020
20/4/2020
20/9/2020
Tháng 4/2020
20/5/2020
20/10/2020
Tháng 5/2020
20/6/2020
20/11/2020
Tháng 6/2020
20/7/2020
20/12/2020
2
Kê khai theo quý
Quý 1/2020
30/4/2020
30/9/2020
Quý 2/2020
30/7/2020
30/12/2020
Lưu ý:
– Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế GTGT phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
1.2. Gia hạn nộp thuế TNDN:
* Số thuế TNDN được gia hạn là số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế TNDN tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020.
Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý:
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân sách Nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác (người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư 84/2016/TT-BTC) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế).
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn nộp thuế có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được gia hạn. Nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc không có hoạt động SXKD thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì không được gia hạn nộp thuế.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn:
* Số thuế GTGT, TNCN được gia hạn là số thuế GTGT, thuế TNCN phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 31/12/2020.
3. Gia hạn tiền thuê đất:
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2020
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 41/2020/NĐ-CP
Thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN, tiền thuê đất
 Ngày 08/4/2020, Chính phủ chính thức ký ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất với thời hạn gia hạn lên tới 5 tháng. Trong thời gian qua, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được một số câu hỏi của người nộp thuế về thủ tục gia hạn nộp thuế.
 Để làm rõ hơn nội dung này, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn thủ tục gia hạn như sau:
Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động SXKD thuộc đối tượng được gia hạn nộp tiền thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thực hiện:
– Làm Giấy đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Nghị định_đính kèm).
– Gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp (gửi một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn) theo phương thức điện tử, qua đường bưu điện, phương thức khác.
– Thời điểm nộp: cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30/7/2020.
Lưu ý:
– Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30/7/2020 thì không được gia hạn nộp tiền thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
– Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp tiền thuế, tiền thuê đất.
– Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn.
Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ