Hình phạt của tội lừa đảo qua mạng

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi dùng facebook có tin nhắn rằng tôi là khách hàng may mắn trúng một chiếc SH và 50 triệu đồng. Khi tôi gọi điện và bên có cũng xác nhận và yêu cầu tôi chuyển khoản 03 triệu để gửi xe máy SH cho tôi và chuyển tiền nữa. Do tin tưởng nên tôi đã gửi 03 triệu đồng cho người đó. Tuy nhiên khi gửi xong tôi không thể liên lạc được với người nhận tiền và nhắn tin cũng không thấy phản hồi. Vậy luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp trên tôi cần làm gì? Hình phạt của tội lừa đảo qua mạng?

Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật hình sự 2015
Nội dung trả lời:
Trong thời gian gần đây ở mạng xã hội facebook nổi lên những trò lừa đảo với số tiền thiệt hại lớn. Chúng giả dạng làm nhân viên facerbook sau đó thông báo bạn đã trúng thưởng một số tiền lớn và dụ dỗ bạn chuyển một số tiền để nhận thưởng. Đối với tâm lý người Việt chúng ta thường hay bị choáng ngợp bởi những gì lớn lao, do vậy nên khi biết mình được trúng thưởng một phần thưởng có giá trị lớn khiến ta choáng ngợp và không có nghĩ nhiều đến việc bỏ ra chút tiền để nhận món quà đó. Dựa vào tâm lý đó mà những tên lừa đảo có thể lừa được hàng trăm hàng nghìn người nhẹ dạ cả tin.
Những hành động của tên lừa đảo kia là lừa người, khiến cho họ tin tưởng là mình đã trúng thưởng thật để nhận số tiền người ta chuyển nhằm mục đích vận chuyển. Với những hành vi như vậy thì tên lừa đảo này sẽ bị truy tố trách nhiệm đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Tùy vào số tiền mà hắn ta đã lừa đảo từ bạn và người khác và mức độ tăng tặng đối với hành vi của hắn mà ta sẽ biết được khung hình phạt đối với tên này là gì. Ngoài án phạt tù ra thì hắn ta cũng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề và làm các công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc mà bạn cần làm là chuẩn bị các chứng cứ sau đó đi tố cáo với cơ quan công an. Sau khi nhận hồ sơ từ bạn thì cơ quan công an sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để tiến hành điều tra và làm rõ.
Bên trên là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, nếu như còn những thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự  để nhận tư vấn từ đội ngũ chuyên viên và luật sư Việt Luật.
Việt Luật liên hệ thông tin tư vấn:  Hình phạt của tội lừa đảo qua mạng. Mọi thắc mắc khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Việt Luật để được tư vấn thông tin cụ thể
Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ