Mức phạt tiền nếu xe ô tô thiếu bạt phủ?

Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề sau: chồng tôi lái xe ô tô tải chở vật liệu xây dựng là cát và đá. Trên xe không phủ bạt che đậy làm đá và cát đã rơi vãi ra đường nên bị cảnh sát giao thông xử phạt hành chính với số tiền phạt là 03 triệu đồng và bị giữ giấy phép lái xe. Vậy, cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi bị phạt như vậy có đúng quy định pháp luật không? Xin cảm ơn.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Cảm ơn bạn đã gửi đề nghị tư vấn về Tư vấn Việt Luật. Với vấn đề của bạn chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 72 Luật giao thông đường bộ 2008 về vận tải hàng hóa bằng ô tô:

“1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.”

Do đó, xe ô tô tải khi vận chuyển hàng hóa phải có tấm che đậy và không để hàng hóa rơi vãi. Nếu vi phạm quy định này thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.”
Xem thêm: Đối tượng nào phải gắn thiết bị giám sát hành trình?

Như vậy, theo quy định trên, đối với trường hợp của chồng bạn, xe tải chở vật liệu xây dựng không có bạt phủ che đậy làm vậy liệu xây dựng rơi vãi xuống đường nên hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng . Ngoài ra, chồng bạn còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Tuy nhiên, để xác định mức xử phạt cụ thể, cảnh sát giao thông phải đối chiếu thực tế phương tiện với Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp và các quy định hiện hành. Việc cảnh sát giao thông xử phạt chồng bạn số tiền phạt 3.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe là sai quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Việt Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí để được tư vấn cụ thể.

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ