Mức xử phạt đối với lỗi không có bằng lái xe và chạy quá tốc độ

Khi tham gia giao thông, nếu người điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ quy định và không có giấy phép lái xe có thể gây mất an toàn giao thông và bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp chạy quá tốc độ gây ra tai nạn còn có thể phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc trách nhiệm hình sự.

Dưới đây, chúng tôi xin cung cấp mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hai lỗi vi phạm chạy xe quá tốc độ và không có giấy phép lái xe.

Cụ thể, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

Xem Thêm: Tư vấn luật giao thông

Về lỗi chạy xe quá tốc độ

Mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô :

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20 km/h

– Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Mức phạt đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

Mức phạt đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng :

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

Về lỗi không có giấy phép lái xe

– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên; Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Trên đây là những thông tin tư vấn của chúng tôi về mức xử phạt đối với lỗi không có bằng lái xe và chạy qua tốc độ quy định. Hy vọng bài viết đem đến những thông tin hữu ích để bạn đọc nắm được những quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn.

Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Mọi thắc mắc xin mời liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí để được hỗ trợ nhanh chóng và chi tiết nhất.

Văn phòng Công ty tư vấn Việt Luật: Số 8, ngõ 22, Đỗ Quang, Cầu giấy, Hà Nội.

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ