Người chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe mô tô gây tai nạn thì xử lý như thế nào?

Chào luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: cháu tôi hơn 17 tuổi điều khiển xe mô tô 110 phân khối đi chơi, khi đi đến một đoạn ngã 3, cháu tôi có giảm tốc độ và bóp còi nhưng có một người lái xe đi từ ngã khác ra không chú ý quan sát nên cháu tôi đã quệt phải người này làm họ bị thương. Cháu tôi cũng đã đưa người này đến bệnh viện để băng bó vết thương và bồi thường cho họ một khoản tiền. Vậy, nếu cảnh sát giao thông xử lý thì cháu tôi có bị phạt không? Và có bị tội gì không? Xin cảm ơn.

TRẢ LỜI
Cơ sở pháp lý
– Luật giao thông đường bộ 2008;
– Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Bộ luật hình sự 2015.
Nội dung tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Tư vấn Việt Luật. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về lỗi chưa đủ độ tuổi điều khiển xe mô tô

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe:

“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”

Theo thông tin bạn cung cấp, cháu bạn hơn 17 tuổi lái xe mô tô 110 cm3, mà theo quy định trên, người đủ 18 tuổi trở lên mới được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên cho nên cháu bạn đã vi phạm luật giao thông đường bộ.

Trường hợp người chưa đủ 18 tuổi và điều khiển xe mô tô có dung tích dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:

“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”

Thứ hai, về lỗi của người giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông

Theo quy định tại điểm đ Khoản 4 Diều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”

Do đó, người giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe mô tô tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Như vậy, nếu chưa đủ tuổi điều khiển xe thì ngoài việc người điều khiển bị phạt ra, người giao xe cũng bị liên đới chịu trách nhiệm.

Thứ ba, về truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo thông tin bạn cung cấp, cháu bạn gây ra tai nạn giao thông nhưng không gây hậu quả nghiêm trọng, vì người bị thiệt hại chỉ bị thương nhẹ nên không thuộc trường hợp quy định tại điều 260 Bộ luật hình sự 2015. Do đó, cháu bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên cũng cần xác định lỗi của các bên, trong trường hợp cháu bạn đi qua ngã ba có giảm tốc độ và bấm còi nhưng người này không chú quan sát đã đi qua đường làm cháu bạn va quệt phải , nếu đây hoàn toàn là lỗi của người kia thì cháu bạn không phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là quan điểm tư vấn của Việt Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí 0965999345 hoặc gửi thông tin qua Email để được hỗ trợ kịp thời!

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ