Rút vốn khỏi công ty tnhh trong trường hợp nào ?

Quy định về rút vốn, hủy tư cách thành viên công ty TNHH ? Chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên?  Quy trình rút vốn ra khỏi công ty tnhh.

Phần câu hỏi khách hàng thường xuyên gửi tới với nội dung như : Tôi là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vậy tôi muốn rút vốn góp ra khỏi công ty này thì có được không? Tư cách thành viên của tôi khi rút vốn sẽ như thế nào?

4-truong-hop-rut-von-khoi-cong-ty-tnhh

Để giải đáp vấn đề này trước tiên đó là căn cứ cứ pháp lý quy định về thay đổi vốn trong công ty sau đó đến chi tiết nội dung của từng trường hợp.

1. Về cơ sở pháp lý
Luật doanh nghiệp 2020

2. Nội dung Giải đáp
Chúng tôi xin được giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Luật doanh nghiệp có quy định về nghĩa vụ của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, trong đó có:
“Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này”.(Khoản 2 Điều 51)
Do đó thành viên công ty TNHH sẽ được rút vốn ra khỏi công ty khi thuộc vào các trường hợp sau:

Thứ nhất: Mua lại phần vốn góp

Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên
– Tổ chức lại công ty
– Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
Khi có yêu cầu của thành viên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. rút vốn khỏi công ty tnhh.

Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

Thứ hai: Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

  • Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
  • Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Thứ ba: Xử lý vốn góp trong các trường hợp đặc biệt

Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty. rút vốn khỏi công ty tnhh
Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng trong các trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế không muốn trở thành thành viên
  • Người được tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên
  • Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản

Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

  • Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận
  • Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53.

Thứ tư: Thay đổi vốn điều lệ

Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:

– Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

– Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52;

– Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48.

Khi rút toàn bộ phần vốn góp ra khỏi công ty theo một trong các trường hợp nêu trên thì đương nhiên bạn sẽ không còn là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn đó nữa.
Những nội dung giải đáp của chúng tôi trên đây đã phân tích 4 trường hợp xảy ra khi thực hiện thay đổi vốn của công ty tnhh, nếu có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp khi thực hiện thay đổi vốn điều lệ công ty vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo số hotline: 0965 999 345 hoặc chat trực tuyến với chuyên viên tư vấn tại góc phải màn hình máy tính.c

Như vậy Việt Luật đã tư vấn hồ sơ thủ tục rút vốn ra khỏi công ty TNHH khách hàng có nhu cầu xin mời liên hệ với Việt Luật để được tư vấn cụ thể.
Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ