Hợp đồng ủy quyền là gì? Tính pháp lý của giấy ủy quyền ?

Giải đáp những thắc mắc về nội dung liên quan đến hợp đồng ủy quyền hiện nay như hợp đồng ủy quyền là gì? thời hạn thực hiện hợp đồng ủy quyền ra sao? Nội dung giải đáp dưới đây của Việt Luật phần nào giúp bạn nắm rõ hơn về vấn đề này.

Thắc mắc từ phía khách hàng:

Tôi muốn ủy quyền cho một người làm đại diện của công ty, vậy ủy quyền bằng hợp đồng ủy quyền vĩnh viễn có được không?

Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật dân sự 2015
Giải đáp từ việt Luật:
Khi nhắc đến hợp đồng ủy quyền thì về cơ bản những thông tin trên hợp đồng ủy quyền bao như sau:
  • Bên ủy quyền – họ và tên, căn cước, địa chỉ, thông tin liên hệ
  • Bên nhận ủy quyền – họ và tên, căn cước, địa chỉ, thông tin liên hệ
  • Nội dung và phạm vi ủy quyền: ủy quyền về việc gì? quyền hạn và nghĩa vụ của người nhận ủy quyền.
  • Thời hạn ủy quyền: trong thời gian bao lâu?
  • Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền: những tình huống chấm dứt hợp đồng ủy quyền.
  • Thù lao ủy quyền (nếu có).
  • Cam kết và chữ ký của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền về việc ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự 2015, theo đó, khái niệm hợp đồng ủy quyền được hiểu như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Ngoài ra, còn quy định thêm về thời hạn ủy quyền, đó là:
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Bài viết tham khảo: Thay đổi đăng ký kinh doanh

Theo quy định trên, có thể thấy trong hợp đồng ủy quyền phải ghi thời hạn cụ thể (có thể là 2 năm, 5 năm,…). Thời hạn ủy quyền là do các bên thỏa thuận, trừ các trường hợp pháp luật có quy định cụ thể. Nếu như giữa các bên không có thỏa thuận và pháp luật cũng không có quy định về thời hạn thì hợp đồng đó sẽ có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập.

Như vậy, không tồn tại hợp đồng ủy quyền nào là hợp đồng ủy quyền vĩnh viễn. Tất cả các loại hợp đồng ủy quyền đều phải thỏa thuận, quy định rõ thời hạn. Nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại điều 563 Bộ luật dân sự. Do đó việc ban muốn ủy quyền cho một người bằng hợp đồng ủy quyền vĩnh viễn là không phù hợp với các quy định của pháp luật. Thay bằng việc ủy quyền bằng hợp đồng vĩnh viễn không được phù hợp bạn có thể ủy quyền cho người đó bằng hợp đồng ủy quyền có thời hạn, thời hạn dài hay ngắn là do sự thỏa thuận giữa hai người. Nếu muốn ủy quyền trong thời gian dài, bạn có thể thỏa thuận thời hạn ủy quyền là 20 năm, 30 năm,…

/hop-dong-uy-quyen-la-gi-tinh-phap-ly-hd-uy-quyen
Trích dẫn thông tin về hợp đồng ủy quyền trong bộ luật dân sự hiện nay:
Mục 13. HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Điều 568. Quyền của bên ủy quyền
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Chia doanh nghiệp:
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có”
Nếu bạn còn vướng mắc về mặt pháp lý về hợp đồng ủy quyền trong khi thực hiện các hoạt động thường ngày có thể liên hệ trực tiếp với Việt Luật để được giải đáp nhanh chóng
Tổng đài hỗ trợ – Hotline – 0965 999 345
Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ