Đang nghỉ thai sản có được nghỉ việc luôn không?

Chào các anh chị của Công ty Việt Luật, em hiện đang là lao động nữ mang thai và đang có tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên trong quá trình hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai nghỉ sinh con em có gặp một số vấn đề. Mong nhận được sự giải đáp của các luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài : 0965 999 345.

TÌNH HUỐNG : Năm tháng 7/ 2016 em có kí kết hợp đồng lao động có thời hạn với công ty TNHH Hưng Thịnh với thời hạn hợp đồng là 12 tháng đến 36 tháng và có tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty. Tháng 8/2017 em có nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai nghỉ hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản là 6 tháng thì em không muốn quay trở lại làm việc tại công ty mà có nhu cầu tìm công việc khác cho gần nhà để chăm sóc con nhỏ. Vậy em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp cho em làm thế nào để sau khi kết thúc hưởng chế độ thai sản em vẫn được công ty chi trả đầy đủ số tiền hưởng chế độ thai sản và có thể được nghỉ việc luôn theo quy định của pháp luật được không? Em rất mong nhận được câu trả lời từ phía các anh chị luật sư trong công ty tư vấn Việt Luật qua tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 0965 999 345.
Em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG TƯ VẤN
Chào ban, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi, thắc mắc của mình về cho luật sư Công ty tư vấn Việt Luật qua tổng đài tư vấn pháp luật miên phí 0965 999 345. Từ nhưng thong tin bạn đã cung cấp ở trên chúng tôi có thể tư vấn cho bạn như sau để đảm bảo được tối đa quyề lợi của mình khi hưởng chế độ thai sản.

Thứ nhất, Làm thế nào để bạn được công ty chi trả các khoản phụ cấp đối với lao động nữ nghỉ sinh con?

Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì các điều kiện để hưởng chế độ thai sản là:
1, Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a, Lao động nữ mang thai;
b, Lao động nữ sinh con;
c, Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d, Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2, Người lao động quy định tại Điểm b và Điểm c , Khoản 1, ĐIều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng nghỉ trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, trong trường hợp của bạn việc bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai thì không yêu cầu là bạn vẫn còn hoặc đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hay không chỉ cần bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trong trường hợp của bạn dù bạn nghỉ việc sau khi sinh con thì vãn được chi cả đầy đủ các khoản về chế độ thai sản với lao động nữ sinh con.

Thứ hai, Bạn muốn nghỉ việc tại công ty sau khi kết thúc nghỉ hưởng chế độ thai sản mà quyền lợi của mình vẫn được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Theo Điểm d, Khoản 1, Điều 37 của Bộ luật lao động năm 2012 quy định các quyền của người lao động trong việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
1, Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất dịnh có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đậy:
a, Không được bố trí theo đúng công ciệc, địa điểm làm việc hoặc không được đmả bảo đủ điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b, Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong howpjd đồng lao động;
c, Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d, Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ, Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở co quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e, Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
G, Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi.
2, Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khỏan 1, Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước;
a, Ít nhất 3 ngày là việc đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và g Khoản 1 Điều này;

b, Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn, ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại ĐIểm d và ĐIểm đ khoản 1 Điều này;

c, Đối với trường hợp quy định tại Điểm e , Khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3, Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động khôn xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vây, trong trường hợp của bạn bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật thì phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động năm 2012. Với trường hợp của bạn thì bạn có thể đưa ra nguyên nhận đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 37 của Bộ luật lao động năm 2012 do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động được. Và bạn phải đảm bảo điều kiện về thời gian báo trước cho công tyTheo Điểm b, Khoản 2, Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 là 30 ngày đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn.

Trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành quy định về quyền lợi dành cho phụ nư nghỉ sinh con đối với trường hợp của bạn đây là kết quả tư vấn của chúng tôi. Chính vì vậy mà nhiều quy định của pháp luật được áp dụng có thể gây đến những vướng mắc cho người lao động khi áp dụng pháp luật. Nếu còn vấn đề gì còn khó hiểu, nhầm lẫn trong việc áp dụng pháp luật thì bạn có thể gửi thông tin phản hồi về cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật: 0965 999 345.

Mọi thắc mắc xin liên hệ đến tổng đài 0965 999 345 hoặc địa chỉ trụ sở : Số 8 ngõ 22 Đỗ Quang (trên đường Trần Duy Hưng), Cầu Giấy, Hà Nội

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ