Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc

Đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi này mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy, khi nào thì đánh bạc bị xử phạt hành chính và mức phạt vi phạm đối với hành vi này là bao nhiêu?

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự năm 2015;
  • Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính, phòng chống bạo lực gia đình

muc-xu-phat-hanh-chinh-doi-voi-hanh-vi-danh-bac-min

Nội dung:

Điều 321 BLHS năm 2015 quy định về tội đánh bạc như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”

>> Tham khảo:  Tư vấn pháp luật hình sự

Các dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc:
Khách thể: Xâm phạm trật tự an toàn xã hội, lối sống văn minh, lành mạnh của Nhà nước.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.
Mặt khách quan: Hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào, Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự là tiền hay hiện vật trị. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đánh bạc trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (Đây là khung hình phạt thấp nhất đối với tội đánh bạc):
– Trường hợp thứ nhất: Đánh bạc từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
– Trường hợp thứ hai: Đánh bạc dưới 5.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc này.
– Trường hợp thứ ba: Đánh bạc dưới 5.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 mà còn có hành vi đánh bạc.
– Trường hợp thứ 4: Đánh bạc dưới 5.000.000 đồng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về hành vi này.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý

Như vậy, người nào có hành vi đánh bạc mà không đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự như đã phân tích ở trên thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
Điều 26 NĐ 167/2013 quy định về Hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Như vậy, tùy từng hành vi đánh bạc cụ thể mà người có hành vi này có thể bị xử phạt hành chính ở các mức phạt khác nhau.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn hình sự 0965 999 345 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: congtyvietluathanoi@gmail.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý khách.

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ