Chở hàng vượt quá khối lượng trọng tải xe 35% bị phạt bao nhiêu?

Chào luật sư, tôi là lái xe ô tô chở hàng hóa cho công ty, trên đường vận chuyển hàng hóa thì tôi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe xử phạt do xe vượt quá tải trọng cho phép, cảnh sát giao thông đã giữ xe với lỗi chở hàng hóa quá khối lượng trọng tải xe 35% . Vậy luật sư cho tôi hỏi, trường hợp này tôi sẽ phải nộp phạt bao nhiêu tiền?

TRẢ LỜI
Cơ sở pháp lý
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong linh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nội dung tư vấn
Công ty dịch vụ tư vấn Việt Luật xin đưa ra giải đáp cho bạn như sau:
Người điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Giấy đăng kiểm) 35% sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp…
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Xem thêm: Đối tượng nào phải gắn thiết bị giám sát hành trình?

Như vậy, với lỗi chở hàng vượt quá khối lượng trọng tải xe 35% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng, còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 05 tháng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Ngoài ra, khi chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe bị xử phạt mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt. Mức phạt sẽ căn cứ vào chủ phương tiện là cá nhân hay tổ chức và được quy định tại điểm d Khoản 9 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

“9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;”

Trên đây là những giải đáp của Việt Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến hoặc gửi thông tin qua Email để được hỗ trợ kịp thời!

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ