Chạy quá tốc độ trên 10km/h bị phạt bao nhiêu tiền?

Câu hỏi tình huống: Chào luật sư, tôi lái xe ô tô chạy quá tốc độ là 15km/h và bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, giữ bằng lái xe 07 ngày và nộp phạt 2.000.000 đồng. Luật sư cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Xin cảm ơn.

TRẢ LỜI

Căn cứ pháp lý

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ và đường sắt.

Nội dung tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty dịch vụ Tư vấn Việt Luật. Chúng tôi xin đưa ra giải đáp cho bạn như sau:

Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

b) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

d) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h…

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8, Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.”

Do đó, theo điểm đ quy định trên, với lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h, trong trường hợp của bạn là chạy quá tốc độ 15 km/h thì bạn sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Tuy nhiên, theo Khoản 12 của quy định trên, lỗi của bạn không thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe cho nên cảnh sát giao thông giữ giấy phép lái xe của bạn là sai.

Nếu bạn có căn cứ cho thấy biên bản xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát giao thông là trái luật thì bạn có quyền khiếu nại đến phòng cảnh sát giao thông nơi cảnh sát giao thông lập biên bản làm việc hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.

Trên đây là giải đáp của Việt Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 0965999345 hoặc gửi thông tin qua Email để được hỗ trợ kịp thời!

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ