Con nuôi có được nhận thừa kế như con đẻ không?

Hiện nay, tình trạng nhận nuôi con nuôi rất nhiều, tuy nhiên khi quan hệ thừa kế mở ra có rất nhiều mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra ngay từ những người thân trong gia đình về việc thừa kế di sản của người đã mất, trong đó có vấn đề về việc chia di sản thừa kế cho con đẻ và con nuôi. Vậy con nuôi có được nhận thừa kế như con đẻ không?
Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế, gọi 0965 999 345 để được giải đáp và được tư vấn.
Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Nội dung tư vấn:

  • Trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi chết có để lại di chúc cho con nuôi thì con nuôi sẽ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
  • Trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi chết không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 653 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quan hệ giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”.

Điều 651 Bộ luật dân sự quy định thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Thừa kế thế vị:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Căn cứ theo các quy định trên thì con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ nuôi do vậy con nuôi được hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ nuôi như con đẻ, bên cạnh đó còn được hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ đẻ trong trường hợp thừa kế thế vị. Mặc dù pháp luật thừa nhận quan hệ nuôi con nuôi nhưng pháp luật vẫn cho phép con nuôi có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột.

Pháp luật Việt Nam công nhận quyền của con đối với di sản do cha, mẹ để lại, không phân biệt con đẻ hay con nuôi. Tuy nhiên, việc nuôi con nuôi phải được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi đó, theo quy định tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi.

“Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Như vậy, khi con nuôi được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì con nuôi cũng có các quyền và nghĩa vụ như con đẻ, theo đó, con nuôi cũng có quyền được thừa kế tài sản như con đẻ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về quyền thừa kế của con nuôi. Mọi thắc mắc hay vấn đề gì cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan tới vấn đề thừa kế bạn vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0965 999 345 hoặc gửi thư tư vấn tới địa chỉ Email: congtyvietluathanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!

Chia sẻ bài viết:
Trụ sở Hà Nội
Văn phòng Tp.HCM

HOTLINE 0968.29.33.66 LUẬT SƯ TƯ VẤN MIỄN PHÍ